P/E trong chứng khoán là gì? Trước khi đầu tư chứng khoán bạn cần phải  biết về chỉ số P/E.  Hãy cùng Dinhnghia.vn tìm hiểu về chỉ số P/E cũng như các thông tin và đặc điểm của chỉ số P/E trong bài viết sau:

1. Chỉ số P/E là gì?

Chỉ số P/E, là viết tắt của Price to Earning Ratio, còn được gọi là PER) và đây chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu (Price) và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning per Share).

Trong đầu tư cổ phiếu, hầu như mọi thường được nghe nhắc đến chỉ số P/E rất thường xuyên dùng để đánh giá một cổ phiếu, hay dùng để định giá một cổ phiếu mình đang xem xét đắt hay rẻ. Vậy chỉ số P/E cụ thể là như thế nào?

Chỉ số P/E là gì?
Chỉ số P/E là gì?

Chỉ số P/E là một trong những công cụ để định giá cổ phiếu khi đầu tư chứng khoán

Chỉ số P/E chính bằng số năm mà nhà đầu tư hòa vốn khi đầu tư vào doanh nghiệp, nếu lợi nhuận không đổi.

2. Ý nghĩa của chỉ số P/E

Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Chỉ số P/E thể hiện mức giá mà bạn sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu. Hay bạn sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho cổ phiếu của 1 doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận (thu nhập) của doanh nghiệp đó.

Ví dụ:

Dựa vào hình trên ta có được thông tin như sau: CTCP Thế giới di động (Mã: MWG) hiện có P/E bằng 12,57. Điều này có nghĩa là nhà đầu tư chấp nhận bỏ ra 12,57 đồng để đổi lấy 1 đồng lợi nhuận từ MWG.

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hoặc nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên truyền thông.

Nếu hệ số P/E cao thì dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai, và cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thỏa mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp. Điều này dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Ý nghĩa của chỉ số P/E thấp:

  • Cổ phiếu đang bị định giá thấp
  • Công ty đang gặp vấn đề (tài chính, kinh doanh…)
  • Công ty xuất hiện lợi nhuận đột biến, do bán tài sản chẳng hạn
  • Công ty ở vùng đỉnh chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ

Ý nghĩa của chỉ số P/E cao:

  • Cổ phiếu đang định giá cao.
  • Triển vọng công ty trong tương lai rất tốt.
  • Lợi nhuận ít nhưng mang tính tạm thời
  • Công ty ở vùng đáy chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ

3. Cách tính chỉ số P/E

Công thức tính chỉ số P/E:

P/E = Giá thị trường của cổ phiếu (Price)/Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS)

Để tính chỉ số P/E của doanh nghiệp, bạn cần xác định 2 yếu tố cấu thành nên chỉ số. Đó là: Price và EPS.

  • P/E = Giá thị trường/EPS
  • Hay  P/E = Vốn hóa công ty / Lợi nhuận sau thuế

Trong đó:

  • P: Giá thị trường của cổ phiếu (Price) là giá đóng phiên giao dịch của cổ phiếu tại thời điểm xem xét đánh giá
  • EPS (Earning Per Share): lợi nhuận bình quân của cổ phiếu tại thời điểm xem xét.
  • EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
Cách tính chỉ số P/E
Cách tính chỉ số P/E

Ví dụ:

Nếu giá cổ phiếu của Vinamilk VNM  bán trên thị trường chứng khoán là 150.000 đồng và thu nhập của mỗi cổ phiếu là 7.500đ thì chỉ số P/E sẽ là 20 ( =150.000 / 7.500), điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 20 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận của Vinamilk kiếm được trong 1 năm. Nếu Chỉ số P/E giảm xuống còn 10 có nghĩa là nhà đầu tư chỉ trả 10 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận.

4. Ưu/ nhược điểm của chỉ số P/E

Ở phương pháp nào nó cũng có mặt ưu và nhược điểm của nó. Và phương pháp P/E cũng không nằm ngoài quy luật này. Nói đến điểm mạnh và điểm yếu của phương pháp này, có thể đúc kết như sau:

Ưu điểm:

  • Công thức đơn giản dễ tính toán, hiệu quả
  • Chỉ cần vài bước đơn giản, bạn có thể dễ dàng tính được chỉ số P/E của doanh nghiệp. Do đó chỉ số này được rất nhiều nhà đầu tư mới tham gia thị trường sử dụng.
  • Chỉ số P/E vừa phản ánh kết quả hoạt động của công ty (EPS) và tâm lý thị trường (Price), do đó đây là chỉ số rất quan trọng để định giá đơn giản doanh nghiệp. Theo đó, cổ phiếu có thể tăng giá trong tương lai khi EPS tăng (P/E không đổi) hoặc mức kỳ vọng của nhà đầu tư với cổ phiếu tăng (P/E tăng).

Nhược điểm:

  • Cần chọn được P/E ngành hoặc danh mục các doanh nghiệp cùng ngành có mức độ tương đồng nhất định với doanh nghiệp đang muốn định giá.
  • Công thức phụ thuộc vào P (Giá thị trường). Do P/E được tính dựa trên EPS, mà EPS lại phản ánh LNST của doanh nghiệp. Sẽ thiếu sót nếu bạn chưa đánh giá chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp có bền vững hay không.
  • Bên cạnh đó nếu cổ phiếu bị đầu cơ, hoặc rơi vào biến động mạnh do khủng hoảng kinh tế… thì chỉ cố P/E sẽ bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc định giá.

5. Chỉ số P/E thế nào là tốt?

Chỉ số P/E chỉ có tác dụng thực sự khi chúng ở cùng hoàn cảnh, điều kiện như nhau. Một số yếu tố ảnh hưởng đến P/E như tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, độ an toàn hay rủi ro về mặt tài chính, ngành kinh doanh, điều kiện vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP… của đất nước.

Khi các điều kiện kinh doanh, tài chính, vĩ mô như nhau, thì chỉ số P/E càng thấp càng tốt.

Thực sự đánh giá chỉ số P/E như thế nào là tốt hay hợp lý là điều rất khó, tuy nhiên nếu bạn xem trọng P/E thì lưu ý vài góc độ sau:

  • Công ty phát triển nhanh hay không (nếu chỉ tăng trưởng 5-7% mà P/E vẫn cao ngất ngưởng, chứng tỏ giá cổ phiếu quá cao);
  • Chỉ số P/E của ngành ra sao (so sánh P/E của một công ty điện lực với P/E của công ty kỹ thuật cao là điều vô nghĩa).
  • Mức độ lạm phát, lãi suất trái phiếu như thế nào? Chỉ số P/E sẽ ngược chiều với 2 yếu tố này.
  • Yếu tố rủi ro của doanh nghiệp: như rủi ro về tài chính như Nợ, hay rủi ro về kinh doanh: Khả năng xâm nhập ngành, rủi ro về quản trị như sự trung thực…
  • Đây có phải là công ty theo chu kỳ không?
Chỉ số P/E thế nào là tốt?
Chỉ số P/E thế nào là tốt?

Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư chứng khoán chỉ thuần về sử dụng P/E, nhà đầu tư chỉ nên xem xét các doanh nghiệp có P/E < 1/ Lãi suất ngân hàng.

Ví dụ: Lãi suất ngân hàng = 6.5%, thì khi đó P/E < 15.4 . Tuy nhiên để an toàn, bạn có thể hạ xuống mức thấp hơn nữa, ví dụ P/E < 10 chẳng hạn.

Thông thường, P/E từ 5-12 là bình thường. Khi bạn mua cổ phiếu có chỉ số P/E cao trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện tại P/E > 15, bạn phải đảm bảo đây là công ty chất lượng tốt, hoặc bạn định giá cổ phiếu dựa trên phương pháp khác.

P/E cao thường mang tính rủi ro hơn so với P/E thấp, (tất nhiên nếu bạn hiểu – dựa vào phần vừa viết trên, còn bạn lớ ngớ thì P/E thấp bạn vẫn chết như thường) P/E cao cũng thường gắn liền với những công ty tăng trưởng, P/E thấp là đặc tính thường thấy của cổ phiếu giá trị.

6. Các yếu tố tác động đến chỉ số P/E

Để đánh giá toàn diện về chỉ số P/E, điều quan trọng là bạn cần phải hiểu lý do đẳng sau mỗi thay đối của chỉ số P/E. Dưới đây là các yếu tố có thể tác động đến chỉ số P/E:

Thu nhập và giá

  • Thu nhập mỗi cổ phiếu và giá chứng khoán rõ ràng là các yếu tổ đầu tiền sẽ tác động đến thay đổi của chỉ số P/E. Giá cao, thu nhập thấp sẽ khiến P/E tăng cao và ngược lại, giá thấp, thu nhập cao sẽ làm P/E giảm.

Điều kiện kinh tế

  • Các điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến tỷ lệ PE vì chúng ảnh hưởng đến thu nhập doanh nghiệp và thị trường tài chính. Sựkết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát thấp có thể làm tăng tỷ lệ PE khi dòng tiền tăng cường chảy vào chứng khoán với dự đoán thu nhập và cổ tức tăng trưởng mạnh mẽ.
  • Ngược lại, lãi suất tăng, tỷ lệ thất nghiệp cao và mức chỉ tiêu tiêu dùng thấp thường dẫn đến doanh số giảm, chi phí hoạt động cao hơn và thu nhập giảm. Những yếu tố này sẽ làm giảm nhu cầu của nhà đầu tư đối với cổ phiếu, điều này có thể làm giảm tỷ lệ PE trên một số công ty và ngành.

Chính sách cổ tức

  • Việc chỉ trả cổ tức không làm tăng thu nhập, nhưng nhiều nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cao hơn cho cổ phiếu để nhận cổ tức thường xuyên, đặc biệt là trong điều kiện lãi suất cơ bản thấp. Do đó, chỉ số P/E sẽ cao hơn đối với các công ty có chính sách cổ tức tốt hơn.

Tiềm năng phát triển của công ty

  • Nhiều nhà đầu tư sẵn sàng mua cố phiểu với giá cao khi kỳ vọng thu được lợi nhuận từ các khoản đầu tư hoặc kế hoạch tăng trưởng của công ty trong tương lai như: sự phát triển sản phẩm mới, kế hoạch mở rộng thị trường địa lý, kế hoạch kiểm soát chỉ phí…

Nợ của công ty

  • Khi một công ty gia tăng các khoản nợ có thể khiến P/E của cổ phiếu giảm xuống. Lý do là nhà đầu tư lo ngại chi phí nợ cao hơn sẽ tác động tiêu cực đến thu nhập tương lai của công ty, khiến giá cổ phiếu giảm.

7. Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E

Chỉ số P/E là một trong những công cụ quan trọng trong việc định giá cổ phiếu hay chứng khoán, nhằm xác định giá trị hợp lý của 1 cổ phiếu nhất định. Vậy, công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E như sau:

P = EPS x (P/E) ngành

Trong đó: 

  • P: Giá trị hợp lý của cổ phiếu
  • EPS: Thu nhập mỗi cổ phần. EPS có thể dễ dàng tính toán bằng cách lấy Lợi nhuận ròng trừ đi tiền chia cổ phần ưu đãi, sau đó chia cho số cổ phiếu đang lưu hành của doanh nghiệp. EPS cũng được công bố rộng rãi trên các chuyên trang tài chính, hoặc báo cáo tài chính của công ty.
  • (P/E) ngành: Chỉ số Giá/Thu nhập bình quân của ngành. Chỉ số P/E bình quân của ngành được cung cấp trên các chuyên trang tài chính, hoặc bạn có thể tính thủ công theo mục đích của bạn bằng cách chọn ra các doanh nghiệp có cùng quy mô, cơ cấu rủi ro, tỷ suất lợi nhuận với cổ phiếu cần tính toán, sau đó tính P/E bình quân của các doanh nghiệp này theo trọng số là mức vốn hóa thị trường của mỗi doanh nghiệp.

8. Các phương pháp định giá sử dụng chỉ số P/E.

Phương pháp so sánh tương đối

  • Không tập trung vào xác định giá trị nội tại của doanh nghiệp, phương pháp so sánh tương đối (Relative PE) sử dụng kết quả so sánh chỉ số định giá như P/E giữa các doanh nghiệp cùng ngành, trung bình ngành và toàn thị trường để tìm ra những doanh nghiệp đang bị định giá thấp trong tương quan với các doanh nghiệp khác.
  • Ưu điểm chung của phương pháp này là đơn giản, đòi hỏi ít giả định và nhanh gọn hơn so với định giá tuyệt đối. Hơn nữa, phương pháp so sánh phản ánh tình hình của thị trường trong ngắn hạn tốt hơn vì nó đo lường giá trị tương đối chứ không phải giá trị nội tại (thứ chỉ có thể nhận biết được trong dài hạn).

So sánh P/E giữa hiện tại và quá khứ của một cổ phiếu

  • Phép so sánh này nhằm trả lời câu hỏi: cổ phiếu có đang rẻ hơn so với chính nó trong quá khứ hay không?
  • Chỉ số P/E thường tuân theo quy luật mean-inversion, tức là quay về mức trung bình trong dài hạn sau một thời gian biến động tăng/giảm.
  • Để tìm mức trung bình dài hạn P/E của một cổ phiếu, bạn sẽ thống kê P/E trong khoảng thời gian 5 năm. Sau đó sử dụng hàm AVARAGE để tính giá trị P/E trung bình của 5 năm, kết hợp với hàm STDEV để tính độ lệch chuẩn (thực hiện trên MS Excel).
  • Để lấy số liệu P/E của một cổ phiếu, bạn có thể truy cập TVSI, nhập mã cổ phiếu, chọn “Báo cáo tài chính”, tiếp đến chọn “Chỉ tiêu tài chính”, tìm đến mục chỉ số P/E. TVSI thống kê số liệu theo quý và năm và có file excel để tải về.

So sánh P/E với các đối thủ cùng ngành và trung bình ngành

  • Hãy tránh tư duy “lệch” vì mỗi doanh nghiệp tuy cùng ngành nhưng thị phần, cấu trúc vốn, mô hình hoạt động, rủi ro và lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp không hoàn toàn giống nhau. So sánh P/E của CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) – doanh nghiệp chiếm hơn 30% thị phần thép xây dựng với CTCP Thép Pomina (POM) – chiếm 7% thị phần là khá khập khiễng.
  • Và tuyêt đối không so sánh P/E của các doanh nghiệp khác ngành. Không thể so sánh P/E của một doanh nghiệp sản xuất như HPG với một doanh nghiệp dịch vụ như CTCP FPT (FPT).
  • Trường hợp thị trường đang “tăng giá” hoặc “giảm giá” quá mức (biến động mạnh trong thời gian ngắn), việc so sánh với P/E trung bình ngành sẽ không còn chính xác.

So sánh với P/E toàn thị trường

  • P/E toàn thị thị trường chính là thước đo tâm lý, thể hiện kỳ vọng của nhà đầu tư vào sự tăng trưởng của TTCK. Năm 2021, khi tâm lý thị trường quá hưng phấn, dòng tiền mới của các nhà đầu tư đổ vào TTCK Việt Nam khiến chỉ số VN-Index vượt mốc 1.200 điểm, P/E toàn thị trường hơn 18 lần, margin tăng cao khiến rất nhiều mã cổ phiếu tăng giá, thậm chí cả những cổ phiếu “rác”.
  • Việc so sánh P/E của một cổ phiếu với P/E toàn thị trường sẽ giúp các bạn nhận biết dấu hiệu nên mua vào khi một cổ phiếu đang bị trả mức giá thấp hơn giá trị thực (nội tại) của nó và nên bán ra khi giá cổ phiếu đang ở mức giá cao hơn giá trị thực.
So sánh với P/E toàn thị trường
So sánh với P/E toàn thị trường

So sánh với tốc độ tăng trưởng thu nhập

  • Những nhà đầu tư theo trường phái đầu tư tăng trưởng thường so sánh chỉ số P/E với tốc độ tăng trưởng thu nhập EPS của cổ phiếu để tìm kiếm cơ hội đầu tư với giá hời. Việc so sánh được thực hiện thông qua chỉ số PEG.
  • Việc đánh giá mức độ đắt hay rẻ của cổ phiếu mang tính tương đối. Có nhiều phương pháp đánh giá nhưng để trực quan hơn bạn có thể sử dụng chỉ số lợi tức cổ phiếu (Earnings Yield).
  • Chỉ số này được tính bằng cách lấy thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) chia cho thị giá (Price), hay nói cách khác, là nghịch đảo của chỉ số P/E:

Earnings Yield = EPS/P

  • P/E của VHM năm 2020 là 10,58. Vậy Earnings Yield = 1/10,58 = 9,45%, tức là với hiệu quả kinh doanh hiện tại thì thì mỗi năm VHM sẽ mang lại mức lợi tức 9,45% cho cổ đông. Với mức lợi tức như vậy thì sau 10,5 năm bạn sẽ thu hồi vốn đầu tư (có lẽ là quá dài), và các năm sau sẽ là lãi ròng của bạn.
  • Tuy nhiên, điểm then chốt ở đây là tốc độ tăng trưởng. Nếu VHM làm ăn tốt, lợi nhuận tăng trưởng 20%/năm thì khoảng 6 năm là bạn đã thu hồi vốn, và những năm sau thì lợi nhuận đem lại cho bạn sẽ lớn hơn so với lãi suất 9,45%/năm.
  • P/E của FLC năm 2020 là 118,56. Vậy Earnings Yield = 1/118,56 = 0,84%. Với mức lợi tức ít ỏ như vậy, và kể cả doanh nghiệp có tăng trưởng lợi nhuận vượt bậc trong những năm sau thì bạn vẫn sẽ mãi mãi không thể thu hồi vốn đầu tư.
  • Với tư cách là một cổ đông, bạn mong muốn doanh nghiệp mình đầu tư có mức lợi tức cổ phiếu lớn hơn các kênh đầu tư rủi ro thấp như trái phiếu chính phủ hoặc tiền gửi ngân hàng và phải bù được mức độ lạm phát. Đây chính là các tham chiếu tương đối để xác định cổ phiếu đắt hay rẻ.

9. Các lưu ý về chỉ sổ P/E

P/E là một chỉ số đơn giản và rất dễ tính toán, cũng như công cụ định giá hiệu quả trong đầu tư, nhưng bạn cần vài lưu ý sau:

  • Không có gì là tuyệt đối và nhà đầu tư chứng khoán đừng bao giờ chỉ dựa vào chỉ số này để mua cổ phiếu. Mặc dù chỉ số này rất đơn giản, dễ tính nhưng cần lưu ý là nó còn phụ thuộc vào chỉ số khác:
  • EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm, do đó bạn phải sử dụng các công cụ định giá khác như: P/E toàn thị trường, P/E toàn ngành, đòn bẩy tài chính và một số chỉ số tài chính khác như ROA, ROE, D/E, Nợ…
  • Lợi nhuận dễ biến động, và dễ bóp méo do đó P/E cũng dễ biến động hay bóp méo => Nên đánh giá P/E qua thời gian dài từ 3-5 năm

Trên đây là toàn bộ thông tin về P/E trong chứng khoán? Thông tin, đặc điểm của chỉ số P/E từ A-Z mà Dinhnghia.vn tổng hợp được. Hi vọng với những thông tin chúng tôi cung cấp bạn sẽ tìm được câu trả lời hữu ích cho mình khi tìm hiểu về chỉ số P/E.

5/5 - (2 bình chọn)
Please follow and like us: